http://ckdl.blogspot.com; FACEBOOK: VN Dermatology

Thursday, June 05, 2008

SỬ DỤNG THUỐC DA LIỄU Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

Bs. Trương Lê Đạo

Bệnh Viện Da Liễu Tp.HCM

Việc sử dụng diethylstilbestrol và thalidomide vào giai đoạn đầu của phụ nữ có thai ở giữa thế kỹ 20 đã làm thay đổi quan điểm của thầy thuốc về việc sử dụng thuốc trong giai đoạn này. Hai thuốc này đã gây nên những tai họa cho trẻ. Từ sự kiện này, vào năm 1979 FDA Mỹ (the United States Food and Drug Administration) đã đưa ra phân loại thuốc sử dụng ở phụ nữ có thai (bảng 1). Hiện nay, thuốc phải qua giai đoạn này trước khi đưa ra thị trường. Một đặc tính phân loại có thai nhóm A là FDA yêu cầu một dữ liệu chất lượng cao có số lượng tương đối lớn về dược phẩm. Do đó, nhiều thuốc có thể được xem như phân loại A ở những nước khác nhưng lại nằm ở phân loại C theo FDA.

A

Không có nguy cơ cho bào thai trong nghiên cứu có chứng

B

Không có nguy cơ cho thai người mặc dù có thể có nguy cơ cho động vật hoặc không có nguy cơ ở nghiên cứu động vật nhưng thiếu nghiên cứu ở người

C

Nguy cơ ở người không thể loại trừ. Có thể hoặc không có thể có nguy cơ ở nghiên cứu động vật

D

Có bằng chứng nguy cơ đối với thai người

X

Chống chỉ định ở phụ nữ có thai

Bảng 1: Phân loại thuốc sử dụng ở phụ nữ có thai theo FDA

Mặc dù nhận thức rằng bất cứ thuốc nào được sử dụng trong suốt thai kỳ có thể tiềm tàng ảnh hưởng đến thai, một nghiên cứu đa quốc gia vừa mới đây chứng tỏ rằng 86% phụ nữ có thai sử dụng trung bình 2,9 thuốc. Sau đây là những lựa chọn điều trị cho những bệnh da liễu thông thường ở phụ nữ có thai (bảng 2).

Bệnh

Tên thuốc

Mụn trứng cá

Clindamycine, erythromycine, benzoyl peroxide thuốc bôi

Trứng cá đỏ

Metronidazole, acid azelaic

Vảy nến

Corticosteroid, calcipotriol thuốc bôi, UVB dải rộng

Viêm da

Corticosteroid thuốc bôi, chlorpheniramin, diphenhydramine

Nhiễm papillomavirus sinh dục người

Dung dịch nitrogen, acid trichloroacetic

Nhiễm virus herpes simplex

Acylovir

Nhiễm nấm

Thuốc kháng nấm bôi

Nhiễm trùng

Penicilline, cephalosporins sau 3 tháng đầu, azithromycine

Bảng 2: Những điều trị an toàn cho bệnh da liễu ở phụ nữ có thai

MỤN TRỨNG CÁ VÀ TRỨNG CÁ ĐỎ

Các thầy thuốc ưa chuộng điều trị tại chỗ cho mụn trứng cá ở phụ nữ có thai. Erythromycine bôi (phân loại B), clindamycine (phân loại B), benzoyl peroxide (phân loại C) xem như là an toàn ở phụ nữ có thai. Không nên dùng tretinoin bôi (phân loại C) do có những báo cáo dị tật bẩm sinh ở những trẻ nhỏ có mẹ sử dụng tretinoin bôi trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Ngoài ra, một số trong những dị tật này phù hợp với những dị tật xuất hiện trong bệnh lý phôi do acid tretinoin. Tuy nhiên, nguy cơ phôi, nếu có, từ việc sử dụng không cố ý ở thai kỳ sớm dường như rất thấp. Không khuyên dùng adapalene (phân loại C) và tazarotene (phân loại X).

Metronidazole bôi (phân loại B) được hấp thu tối thiểu, xem như là an toàn ở phụ nữ có thai.

Tetracycline (phân loại D) kết hợp với nhuộm màu răng sữa khi sử dụng sau 3 tháng đầu, làm chậm sự phát triển của xương, nhiễm độc gan mẹ. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc không cố ý trong vài tuần đầu của thai kỳ rất ít nguy hại. Erythromycine (phân loại B) đã được xem như là an toàn ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, hai nghiên cứu ở Thụy Điển gần đây đã báo cáo có một sự tăng nguy cơ về dị tật tim mạch do dùng erythromycine uống vào giai đoạn đầu của thai kỳ.

Isotretinoin uống (phân loại X) là một tác nhân gây quái thai đã được biết rõ. Tuy nhiên, sau khi ngưng thuốc 1 tháng thì việc có thai là an toàn.

VẢY NẾN

Corticosteroid bôi (phân loại C) đã được dùng rộng rãi trong suốt thai kỳ, mặc dù chậm phát triển của thai trong tử cung đã được báo cáo ở một đứa trẻ có mẹ dùng 40mg triamcinolone bôi / ngày bắt đầu lúc 12 tuần của thai kỳ. Cancipotriene (phân loại C) được hấp thu khoản 6% khi dùng ở dạng thuốc mở đối với vảy nến mảng, an toàn khi dùng điều trị vảy nến khu trú ở phụ nữ có thai.

Quang trị liệu cực tím B dải rộng là liệu pháp an toàn nhất cho vảy nến diện rộng khi có thai, mặc dầu vậy nên tránh nhiệt độ quá nóng trong khi điều trị. PUVA có khả năng gây dị tật vì nó là tác nhân gây đột biến và thay đổi nhiễm sắc thể cùng một kiểu. Tuy nhiên, những kết luận logic có hại chưa được báo cáo trong những nghiên cứu ở phụ nữ có thai được điều trị với PUVA.

Methotrexate và acitretin thuộc phân loại X ở phụ nữ có thai. Methotrexate có thể dùng ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ có sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Nên tránh có thai ít nhất một chu kỳ trứng sau khi ngưng dùng thuốc này. Không nên kê đơn acitretin cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Có ít dữ liệu về sự an toàn của việc sử dụng các tác nhân sinh học trong điều trị vảy nến ở phụ nữ có thai. Những nghiên cứu của alefacept (phân loại B), nghiên cứu tương tự của efalizumab và etanercept (phân loại B) trên chuột không có bằng chứng về sinh quái thai. Không có dị tật bẩm sinh ở con của một số phụ nữ vô ý có thai trong khi sử dụng alefacept hoặc efalizumab (phân loại C) trong các thử nghiệm lâm sàng. Có nhiều dữ liệu về kết quả của việc có thai sử dụng etanercept để điều trị viêm khớp dạng thấp. Tỷ lệ sẩy thai tự nhiên, dị tật giống nhau giữa nhóm chứng và nhóm bệnh.

VIÊM DA

Trong một vài nghiên cứu, sử dụng corticosteroid đường toàn thân (phân loại C) trong 3 tháng đầu của thai kỳ kết hợp với chậm phát triển của thai trong tử cung và có một sự tăng nhẹ về sức môi kết hợp hoặc không kết hợp với hở hàm ếch. Tuy nhiên, khi cần thiết, sự lợi ích cho mẹ của những đợt dùng ngắn corticosteroid đường uống dường như vượt qua nguy cơ cho thai, đặc biệt khi dùng sau 3 tháng đầu.

Tác nhân ức chế calcineurin, tacrolimus và pimecrolimus, là phân loại C ở phụ nữ có thai. Việc dùng tacrolimus uống ở phụ nữ có thai nhận ghép cơ quan không liên quan với sẩy thai hoặc dị tật khác. Không có bằng chứng pimecrolimus gây dị tật ở động vật nghiên cứu. Cho đến nay, không có báo cáo nào về tác dụng có hại ở phụ nữ có thai khi dùng đường bôi tacrolimus hoặc pimecrolimus.

Chlorphniramine và diphenhydramine (cả hai thuộc phân loại B) là kháng histamine được chọn cho đường uống và đường tiêm, tương ứng, ở phụ nữ có thai. Mặc dù một nghiên cứu có chứng chứng tỏ một sự kết hợp giữa dùng diphenhydramine và hở hàm ếch trong ba tháng đầu của thai kỳ. Thông thường kháng histamne liên quan với bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, khi mẹ sử dụng thuốc vào hai tuần cuối của thai kỳ.

NHIỄM SIÊU VI TRÙNG

Để điều trị mồng gà sinh dục, acid trichloacetic và những phương thức vật lý như lạnh liệu pháp dường như là an toàn ở phụ nữ có thai. Imiquimod (phân loại B) hấp thu tối thiểu, và những nghiên cứu trên động vật, cũng như rất ít dữ liệu về việc dùng ở phụ nữ có thai, thấy không có tác hại lên thai. Podophylline và podophyllotoxin (phân loại C) không khuyên dùng ở phụ nữ có thai do bất thường và tử vong thai liên quan với việc dùng thuốc. Acyclovir, famciclovir, và valacyclovir thuộc phân loại B ở phụ nữ có thai. Dùng chúng ở phụ nữ có thai không có tác dụng có hại lên thai nhi và trẻ sơ sinh, vài tác giả xem acyclovir là thuốc được lựa chọn khi sử dụng cho phụ nữ có thai.

NHIỄM NẤM

Dùng thuốc kháng nấm bôi được xem như là an toàn ở phụ nữ có thai vì sự hấp thu qua da không đáng kể. Nghiên cứu trên sinh sản ở động vật bao gồm terbinafine uống (phân loại B) không có bất thường nào, nhưng thiếu các dữ liệu ở phụ nữ có thai. Fluconazole uống (phân loại C) dùng với liều 400mg/ ngày liên tục hoặc liều nhiều hơn vào 3 tháng đầu của thai kỳ gây ra dị tật với những bất thường liên quan đến đầu, mặt, xương và tim. Liều nhỏ hơn của fluconazole dùng điều trị candidase âm đạo liên quan với nguy cơ tối thiểu hoặc không có bất thường thai. Những dữ liệu hiện có liên quan với dùng itraconazole (phân loại C) ở người chứng tỏ không có nguy cơ đáng kể về những bất thường quan trọng. Tuy nhiên, do quan ngại khi dùng fluconazole, một thuốc kháng nấm triazole có cấu trúc liên quan, tránh dùng itraconazole trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

NHIỄM TRÙNG

Penicilline, cephalosporin và azithromycine đều là phân loại B và thường xem là an toàn ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, một giám sát lớn của Michigan Medicaid tiến hành từ 1985 – 1992 cho thấy một sự kết hợp có thể giữa một vài cephlosporin (cefaclor, cephalexin, ceftriaxone và cephadrine) và dị tật bẩm sinh khi dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới thì: cefixime dùng với liều duy nhất xem như không có nguy cơ; đối với metronidazole và tinidazole nên tránh trong 3 tháng đầu của thai kỳ, còn trong sáu tháng sau tránh dùng với liều cao trên 1g.

VITAMIN A

Phụ nữ có thai uống hàng ngày ít hơn 10 000 UI vitamin A (dưới dạng retinol hay retinyl esters) hoặc beta-caroten với bất cứ liều nào, đều không có bằng chứng tăng nguy cơ dị tật thai. Nhưng cần biết 85 g gan cung cấp 30 000 UI vitamin A và những dấu hiệu khi dùng quá liều vitamin A là nhức đầu mãn tính, buồn nôn, rụng tóc, khô niêm mạc, tổn thương gan.

KẾT LUẬN

Có sẵn thuốc xem như là an toàn khi sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai để điều trị bệnh da liễu thông thường. Hiểu biết về những thuốc này là quan trọng khi chọn thuốc cho phụ nữ có thai và trong độ tuổi sinh đẻ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Department of Medicine, University of Calgary, Alberta, Canada; A practical Guide to Dermatological Drug Use in Pregnancy; Skin Therapy Letter, Volume 11, Number 4, May 2006.

2. Organisation mondiale de la Santé, Médicaments pendant la grossesse, Infections sexuellement transmissibles et l’appareil reproducteur, 2005, 193-195.