Dapsone hấp thụ tốt ở ruột,
được chuyển hóa do N-acetylation và N-hydroxylation. Chuyển hóa N-hydroxyalte
gây ra các tác dụng phụ về huyết học. Dapsone bài tiết qua thận, nhưng có chu
kỳ gan-ruột rõ làm cho dapsone có nửa đời sống 24-36h, sau liều dùng hàng ngày.
1
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
-
Trong điều trị phong có tác dụng qua ức chế con đường acid folic.
- Cơ chế trong bệnh viêm
chưa hiểu rõ. Thường dùng dapsone trong điều trị bệnh thâm nhiễm BCĐNTT tại da.
Mặc dù dapsone ảnh hưởng nhiều đến chức năng BCĐNTT, nhưng không tăng nguy cơ
nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân dùng thốc.
2
SỬ DỤNG TRONG LÂM SÀNG
2.1 Hiệu
quả rõ ràng
Dapsone
hiệu quả cho bệnh da viêm khi: bệnh đáp ứng tương đối nhanh trong vòng 24-48h, tái
phát nhanh sau khi ngưng thuốc. Sulfasalazine và sulfapyridine ít hiệu quả hơn
dapsone.
2.1.1 Viêm da dạng herpes (DH)
- Trong vòng 24-36h, giảm
ngứa và bóng nước rõ; ngưng thuốc tái phát nhanh trong 12-48h.
- Dùng khởi đầu 100mg/ngày,
sau 2 tuần khi có đáp ứng hoàn toàn giảm thuốc đến liều thấp nhất có hiệu quả. Khi
đáp ứng không hoàn toàn, tăng liều dần có khi đến 400mg/ ngày.
- Không dung nạp dapsone dùng
sulfapyridine 1-2g/ ngày.
2.1.2 Bệnh da bóng nước IgA đường và bệnh da bóng
nước mãn tính trẻ em
- Bệnh đáp ứng với dapsone
ít ngoạn mục hơn DH.
- Phần lớn bệnh nhân có thể
khống chế bệnh với 100-200mg/ngày.
- Thường ở trẻ em bệnh cần
kết hợp với liều thấp corticosteroide.
- Thường cần một giai đoạn
duy trì 50mg mỗi hai ngày, trước khi ngưng thuốc.
2.1.3 Lupus đỏ hệ thống bóng nước
- Bóng nước đáp ứng ngoạn
mục với dapsone ở liều 50mg/ngày.
2.2 Hiệu
quả thay đổi
2.2.1 Bóng nước pemphygoid
Dapsone và sulfapyridine có
hiệu quả từ 10 đến 60%. Được sử dụng phối hợp hoặc không sử dụng steroid.
2.2.2 Pemphygoid sẹo
Dap sone có hiệu qua khi có
thương tổn mắt hay miệng rõ. Dùng phối hợp khi điều trị tại chỗ khống chế không
hoàn toàn, trước khi tăng liều prednisone hay thuốc độc tế bào.
Dùng sulfasalazine khi
không dung nạp dapsone.
2.2.3 Ly thượng bì bóng nước mắc phải
Vì không có điều trị hiệu
quả thực sự nên có thể thử.
2.2.4 Pemphigus
- Có thể sử dụng trong:
pemphigus lá và pemphigus đỏ da, pemphigus IgA.
- Pemphigus vulgaris:
thường sử dụng sau khi thất bại với prednisone.
2.3 Chống
chỉ định
- Nhạy cảm với thuốc
- Bệnh tim phổi, huyết học,
thiếu G6PD
2.4 Tác
dụng phụ
2.4.1 Thiếu máu huyết tán
Nhất là ở bệnh nhân thiếu
G6PD.
2.4.2 Methemoglobine
- Triệu chứng: thờ ơ, nhức
đầu, khó thở, xanh tím.
- Vitamin E 800 IU/ngày cải
thiện huyết tán và methemoglobine. Cimetidine, giảm tạm thời thành lập
methemoglobine.
- Methemoglobine nghiêm trọng,
bệnh nhân không thiếu G6PD: methylene blue uống 100-300mg/ ngày, IV 1mg/kg
trong 5 phút, lập lại sau 30-60 phút.
2.4.3 Mất bạch cầu hạt
- Thường sau khi dùng 3-7
tuần, có khi 12 tuần.
- Triệu chứng nhiễm trùng
như: sốt, viêm họng. Ngưng thuốc thường hồi phục sau 7-14 ngày, nếu bệnh nhân
qua khỏi nhiễm trùng.
2.4.4 Bệnh thần kinh ngoại biên
Chủ yếu là thần kinh vận
động đầu xa, một số tối thiểu bệnh nhân có ảnh hưởng cảm giác. Phần lớn bệnh
nhân hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng thuốc.
2.4.5 Biểu hiện thần kinh khác
- Teo thần kinh thị vĩnh
viễn.
- Rối loạn tâm thần cấp,
hồi phục sau khi ngưng thuốc.
- Nhức đầu, bồn chồn.
2.4.6 Tác động dạ dày, ruột
- Rối loạn dạ dày ruột nhẹ,
viêm gan ứ mật: hồi phục sau khi ngưng thuốc 10-14 ngày.
- Giảm albumin máu nghiêm
trọng, viêm tụy.
2.4.7 Hội chứng nhạy cảm dapsone
- Xuất hiện sau 4 tuần điều
trị, ít hơn 0,5%.
- Sốt, mệt mõi, phát ban
toàn thân, nổi hạch, viêm gan, tăng bạch cầu ái toan, tăng lympho bào.
- Thường dùng corticoid
toàn thân để điều trị, nhưng lợi ích không rõ. Có thể xảy ra tử vong.
2.5 Tầm
soát trước điều trị
- Bệnh tim mạch
- Thiếu máu, bệnh thận
- Chức năng gan, thận, công
thức bạch cầu
- Định lượng G6PD,
Hemoglobine
2.6 Tầm
soát trong điều trị
- Công thức máu: hàng tháng
trong 3 tháng đầu, mỗi 3-4 tháng khi tăng liều.
- Chức năng gan, thận: mỗi
3-6 tháng.
Lược dịch từ:
Joni Sago, Ressell PH,
(2002), Dapsone, Dermatologic therapy, vol.15, 2002, 340-351