http://ckdl.blogspot.com; FACEBOOK: VN Dermatology

Friday, October 28, 2011

RETINOID


Vitamin A trong thức ăn chủ yếu ở dạng tiền thân bất hoạt, retinoid trong cơ thể bao gồm retinaldehyte, retinol và acid retinoid.
          Retinoide được dùng tại chỗ hoặc uống đơn trị liệu, kết hợp với thuốc khác hay với ánh sáng UV.
          Retinoid có tác dụng trên tạo phôi, sinh sản, điều hòa viêm, tăng trưởng và biệt hóa ở tế bào bình thường và u. Có 3 thế hệ retinoid:
·       Retinoids không có nhân thơm:  provitamin A (β -carotene), tretinoin và  isotretinoin. 
·       Retinoid có một nhân thơm: etretinate, acitretin.
·       Retinoid đa nhân thơm: tazarotenic acid, adapalene.
1. Retinoin  tại chỗ
          - Làm tiêu comedone, giảm tạo thành microcomedone, điều hòa miễn dịch (immunomodulatory). Tretinoin giới hạn dùng do gây kích thích như hồng ban, tróc vảy, cảm giác bỏng, ngứa.
          - Giảm tăng sắc tố sau viêm.
2. Isotretinoin
          Dùng cho mụn trứng cá nốt, cụm, mụn có nguy cơ sẹo vĩnh viễn đề kháng với kháng sinh đường uống và thuốc tại chỗ.
          Ở người lớn bắt đầu với liều 0,5 mg/kg/ngày, điều chỉnh liều để tránh tác dụng phụ và có đáp ứng tối ưu.
          Kiểm tra lipid máu trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị, rồi mỗi 3 tháng. Bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản, cần dùng hai biện pháp ngừa thai.
          Isotrenoin không còn chỉ định cho mụn trứng cá trước tuổi dậy thì và không khuyên cho bệnh nhân dưới 12 tuổi.
3. Alitrenoin
          Là một chế phẩm tại chỗ được FDA chấp thuận cho điều trị sarcoma Kaposi.
          Alitrenoin gel 0,1% an toàn và hiệu quả trong điều trị da tổn thương do ánh sáng như seborrheic keratose và thương tổn tiền ung thư như actinic keratose.
4. Acitretin và etretinate (dạng ethyl ether của acitretin)
          Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần tiếp tục dùng biện pháp ngừa thai 3 năm sau khi ngưng thuốc. Ngoài tác dụng phụ sinh quái thai và ảnh hưởng lên da niêm mạc còn có tăng lipid máu, độc hệ xương-gan, biến chứng thần kinh và tâm thần.
          Hiệu quả điều trị acitretin tùy thuộc vào liều:
- Vảy nến mảng mãn tính: ban đầu 0.5 mg/kg/ngày, sau đó chỉnh liều để tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ (25mg/ngày).
Trong vảy nến mảng mãn tính, điều trị kết hợp với UVB, PUVA hoặc calcipotriol tại chỗ làm tăng thêm hiệu quả và giới hạn tần suất, thời gian và tích liều.
- Vảy nến mủ liều khởi đầu cao: 1mg/kg/ngày.
- Đỏ da toàn thân vảy nến liều khởi đầu thấp hơn: 0.25mg/kg.
- Điều trị kết hợp acitretin và các tác nhân sinh học chưa nghiên cứu.
5. Adapalene
          Tretinoin gel 0,05% ít hiệu quả hơn adapalene gel 0,1%, nhưng kích ứng da nhiều hơn.
          Adapalene gel 0,3% hiệu quả hơn adapalene gel 0,1%. Trong trứng cá đỏ sẩn mụn mủ, adapalene gel 0,1% hiệu quả hơn metronidazole gel 0,75% trong việc giảm số sang thương. Nhưng không có sự khác biệt về hồng ban và giãn mạch.
6. Tazarotene
          Là retinoid tại chỗ đầu tiên trong điều trị vảy nến. Dùng ở dạng gel 0,05% hay 0,1% một hay hai lần/ ngày.
          Trong vảy nến mảng ổn định, kết hợp tazarotene tại chỗ với UVB dãi hẹp (311nm) hiệu quả hơn UVB dãi hẹp đơn trị. Trong vảy nến mảng mãn tính, tazarotene gel 0,1% cải thiện PUVA liệu pháp.
7. Bexarotene
          Nó ức chế sự tăng trưởng của tế bào tạo máu và tế bào gai, thúc đẩy sự chết tế bào theo chương trình (apoptosis).
          Bexarotene hiệu quả trong điều trị tất cả các giai đoạn của CTCL (Cutaneous T cell lymphoma).
          Trong hội chứng Sezary, Bexarotene tạo ra sự chết tế bào T ngoại biên theo chương trình phụ thuộc vào liều.
          Liều dùng: 150-300 mg/m2 .
          Tác dụng phụ là tăng triglyceride, cholesterol  máu, nhược giáp.
8. ĐỀ PHÒNG BIẾN CHỨNG
          Retinoid uống gây quái thai cao. Retinoid bôi hấp thu qua da tối thiểu, tuy nhiên tránh dùng trong khi có thai. Tazarotene dạng uống và bôi xếp vào phân loại X của thai kỳ và chống chỉ định cho phụ nữ có thể mang thai.

Lược dịch từ:
           Jens M. Baron.  Retinoid Pharmacology. In: Therapy of Skin Diseases. Edited by Thomas Krieg, David R. Bickers, Yoshiki Miyachi. Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2010, 77:83.