Là một kháng thể đơn dòng đích là
CD20, một kháng nguyên của tế bào B bình thường và ác tính.
Rituximab gắn với CD20 làm giảm số lượng tế bào B lưu hành.
Chỉ định:
· Chủ yếu là điều trị lymphoma non-Hodgkin (NHL) , tế bào B, CD20 (+) .
Điều trị lymphoma tế bào B da nguyên phát (PCBCL) .
· Một số bệnh da tự miễn như: bệnh bóng nước tự miễn
kháng trị, bao gồm pemphigus vulgaris, pemphigus lá, pemphigus cận tân sinh, pemphigoid
bóng nước, ly thượng bì bóng nước mắc phải.
· Một số báo cáo rituximab điều trị thành công lupus đỏ
hệ thống, viêm bì cơ, bệnh vật chủ kháng mãnh ghép mãn
tính.
Ức chế chọn lọc sự tăng sinh tế bào B
và T, làm ức chế đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào.
Chỉ
định:
· Bệnh vảy nến, chàm thể tạng (AD) .
· Bệnh bóng nước tự miễn đáp ứng với điều trị MMF như:
pemphigus vulgaris, pemphigus lá, pemphigus cận tân sinh, pemphigoid bóng nước,
pemphigoid sẹo, bệnh da bóng nước IgA đường và ly thượng bì bóng nước mắc phải.
Là một
độc tố tổng hợp đầy
đủ của con người gắn với kháng nguyên CD2 trên bề mặt của tế bào T. Nó
ức chế sự tương tác của CD2 với LFA-3 của tế bào trình diện kháng nguyên. Điều
này làm ức chế hoạt hóa tế bào T và làm giảm rất nhiều tế bào T CD4+ lưu hành,
lympho bào này đóng một vai trò quan trọng trong bệnh sinh vảy nến.
Ít tác
dụng phụ, gồm: đau đầu, bệnh đường hô hấp trên, ngứa. Thuốc không gây nhiễm
trùng nghiêm trọng hoặc bệnh ác tính.
CCĐ: bệnh nhân nhiễm HIV, vì làm giảm CD4 làm diễn tiến HIV xấu hơn.
Là một
kháng thể đơn dòng người, gắn với CD11a, ức chế sự tương tác giữa FLA-1 và phân
tử 1 kết dính giữa các tế bào. Điều này ức chế hoạt hóa tế bào T và sự di
chuyển của tế bào T từ tuần hoàn vào da.
Dung
nạp tốt. Tác dụng phụ nhẹ đến trung bình: đau đầu, ớn lạnh, sốt, nôn, đau cơ.
Không tăng nguy cơ ung thư.
Tháng
10/2008, nhãn thuốc Raptiva (Efalizumab)
đã có dấu hiệu cảnh báo “black box” – mức cảnh báo cao nhất của FDA– về nguy cơ
mắc các nhiễm trùng có thể gây tử vong, bao gồm cả PML (progressive
multifocal leukoencephalopathy) . Hiện tại, thuốc đã bị rút khỏi
thị trường Mỹ và châu Âu.
Ức chế phosphatase
calceneurin, bằng cách gắn với protein cyclophilin liên tế bào (cyclophilin A) .
Thuốc đầu
tiên có đích là tế bào T. Dùng trong ghép cơ quan, điều trị viêm ruột, khớp và
da. Trong da liễu, dùng trong vảy nến
nặng và chàm thể tạng (atopic dermatitis) .
Ngoài ra, còn được dùng trong pyoderma gangrenosum, lichen plan, bệnh Behcet,
bệnh bóng nước tự miễn.
Giống
cyclosporine, tacrolimus ức chế hoạt tính calceneurin, nhưng 2 thuốc khác nhau
về cấu trúc vị trí đích. Tacrolimus là một macrolide lactone dẫn xuất từ nấm
gắn với immunophillin FKBP-12. Phức hợp này ức chế con đường sao chép quan
trọng cho đáp ứng miễn dịch trung gian tế bào T.
Trong
da liễu dùng dạng bôi, dạng mỡ 0,03% và
0,1%. Chỉ định hàng thứ 2 cho chàm thể tạng trung bình đến nặng. Ngoài ra còn
được dùng trong vảy nến, viêm da tiết bả, viêm da tiếp xúc, lichen sclerosus và
lichen planus.
TNF-α là một
cytokine đẩy mạnh đáp ứng viêm. Có nhiều nhóm thuốc có đích là TNF-α.
|
Infliximab
|
Etanercept
|
Adalimumab
|
Biệt dược
|
Remicade
|
Enbrel
|
Humira
|
Loại tác nhân
|
Kháng thể đơn dòng murine người
|
Protein tái tổ hợp
|
Kháng thể đơn dòng người hoàn toàn
|
Chỉ định trong da liễu
|
Vảy nến, vảy nến khớp
|
Vảy nến, vảy nến khớp
|
vảy nến khớp
|
Off-label use đã báo cáo
|
Hoại thư da mủ
|
Hoại thư da mủ
|
Sarcoidosis,Bệnh Behcet,bệnh Verneil.
|
IVIg dùng
để điều trị bệnh da viêm như bệnh đa hệ thống liên quan đến da, dùng sau khi
thất bại phát đồ điều trị ưu tiên. Một nửa các chỉ định là off-label use như
bệnh da bóng nước tự miễn, hội chứng Lyell, viêm bì cơ, lupus đỏ da và hệ
thống, AD, mề đay mãn tính, xơ niêm bì (scleromyxedema) ,
hoại thư da mủ (Pyoderma gangrenosum) ,
bệnh Kawasaki.
IVIg
thường dung nạp tốt. Hiếm khi suy thận cấp, nhiễm độc tim mạch.
Để giảm
thiểu nguy cơ, cần chọn lọc bệnh nhân và theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Theo dõi
công thức máu ở các bệnh nhân dùng thuốc điều hòa miễn dịch dài ngày. Điều trị
ức chế miễn dịch tăng nguy cơ nhiễm trùng, khi có nhiễm trùng cần gián đoạn hay
chấm dứt điều trị. Tái hoạt lao tiềm ẩn gặp ở những bệnh nhân điều trị kháng TNF-α. Do đó, nên sàng lọc lao với test
da PPD (purified protein derivative)
trước khi điều trị những tác nhân này.
Nhiều
liệu pháp điều hòa miễn dịch làm tăng nguy cơ ác tính khi dùng dài hạn. Tác
nhân đích là TNF-α, cyclosporin làm tăng nguy cơ lymphoma, dù liên hệ nhân quả
chưa thiết lập. Tăng nhẹ ung thư da ở
bệnh nhân điều trị mycophenolate mofetil. Do quan ngại tăng nguy cơ tiềm tàng
sinh carcinoma do UV, bệnh nhân dùng tacrolimus lại chỗ nên tránh
bộc lộ với tia UV.
Lược dịch từ:
Rebecca G. Pomerantz, Thomas
S.Kupper, and Abrar A.Qureshi. Immunomodulation in Dermatology. In:
Therapy of Skin Diseases. Edited by Thomas Krieg, David R. Bickers, Yoshiki
Miyachi. Springer-Verlag Berlin Heidelberg 2010, 29:36.